Thực đơn
Chữ viết H'Mông Chữ được sử dụng rộng rãiChữ Pollard được Sam Pollard đưa ra năm 1922 để viết tiếng A-Hmao (Miêu Hoa Lớn), một ngôn ngữ Hmông ở Tứ Xuyên, Trung Quốc, để dùng trong truyền đạo.[4][5]
Việc sử dụng nó đang giảm, mặc dù nó được người Hmông của cộng đồng Kitô hữu và các trưởng lão tôn trọng. Mức độ hiện tại của việc sử dụng nó chưa được biết.
Chữ Pollard hiện có mã unicode là U+16F00..U+16F9F [6].
Bảng Unicode chữ Miêu Pollard Official Unicode Consortium code chart Version 12.0. | ||||||||||||||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | A | B | C | D | E | F | |
U+16F0x | 𖼀 | 𖼁 | 𖼂 | 𖼃 | 𖼄 | 𖼅 | 𖼆 | 𖼇 | 𖼈 | 𖼉 | 𖼊 | 𖼋 | 𖼌 | 𖼍 | 𖼎 | 𖼏 |
U+16F1x | 𖼐 | 𖼑 | 𖼒 | 𖼓 | 𖼔 | 𖼕 | 𖼖 | 𖼗 | 𖼘 | 𖼙 | 𖼚 | 𖼛 | 𖼜 | 𖼝 | 𖼞 | 𖼟 |
U+16F2x | 𖼠 | 𖼡 | 𖼢 | 𖼣 | 𖼤 | 𖼥 | 𖼦 | 𖼧 | 𖼨 | 𖼩 | 𖼪 | 𖼫 | 𖼬 | 𖼭 | 𖼮 | 𖼯 |
U+16F3x | 𖼰 | 𖼱 | 𖼲 | 𖼳 | 𖼴 | 𖼵 | 𖼶 | 𖼷 | 𖼸 | 𖼹 | 𖼺 | 𖼻 | 𖼼 | 𖼽 | 𖼾 | 𖼿 |
U+16F4x | 𖽀 | 𖽁 | 𖽂 | 𖽃 | 𖽄 | 𖽅 | 𖽆 | 𖽇 | 𖽈 | 𖽉 | 𖽊 | 𖽏 | ||||
U+16F5x | 𖽐 | 𖽑 | 𖽒 | 𖽓 | 𖽔 | 𖽕 | 𖽖 | 𖽗 | 𖽘 | 𖽙 | 𖽚 | 𖽛 | 𖽜 | 𖽝 | 𖽞 | 𖽟 |
U+16F6x | 𖽠 | 𖽡 | 𖽢 | 𖽣 | 𖽤 | 𖽥 | 𖽦 | 𖽧 | 𖽨 | 𖽩 | 𖽪 | 𖽫 | 𖽬 | 𖽭 | 𖽮 | 𖽯 |
U+16F7x | 𖽰 | 𖽱 | 𖽲 | 𖽳 | 𖽴 | 𖽵 | 𖽶 | 𖽷 | 𖽸 | 𖽹 | 𖽺 | 𖽻 | 𖽼 | 𖽽 | 𖽾 | 𖽿 |
U+16F8x | 𖾀 | 𖾁 | 𖾂 | 𖾃 | 𖾄 | 𖾅 | 𖾆 | 𖾇 | 𖾏 | |||||||
U+16F9x | 𖾐 | 𖾑 | 𖾒 | 𖾓 | 𖾔 | 𖾕 | 𖾖 | 𖾗 | 𖾘 | 𖾙 | 𖾚 | 𖾛 | 𖾜 | 𖾝 | 𖾞 | 𖾟 |
Chữ Hmông Latin hóa (Ntawv Thoob Teb) là bộ chữ Hmông theo ký tự Latin được lập ra trong nỗ lực tìm phương cách ghi lại tiếng H'Mông theo ký tự Latin. Các văn liệu tiếng Anh gọi là Romanized Popular Alphabet, viết tắt RPA.
Chữ Hmông Latin hóa được nhà truyền giáo Tin Lành G. Linwood Barney (1923-2003) ở Xiengkhuang Lào bắt đầu lập ra vào năm 1951 dựa trên thổ ngữ Hmông Lềnh (Mong Leng), với tham gia của các cố vấn người H'Mông là Yang Geu và Xiong Tua [7]. Sau đó có sự thống nhất phương pháp chuyển tự với nhóm của nhà truyền giáo William A. Smalley (1923 – 1997) và nhóm của nhà truyền giáo Công giáo La Mã Yves Bertrais cùng với Yang Chong Yeng và Thao Chue Her, đều ở Luang Prabang [8].
Năm 1953 phiên bản "chữ Hmông Latin hóa" thống nhất ra đời, và đã trở thành hệ thống phổ biến nhất để viết tiếng H'Mông ở phương Tây [8]. Nó cũng được sử dụng trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc cùng với các hệ thống văn bản khác.
Chữ Pahawh Hmông (RPA: Phajhauj Hmoob, IPA: pʰâ hâu m̥ɔ́ŋ, còn được gọi là Ntawv Pahawh, Ntawv Keeb) là bộ chữ bán âm tiết bản địa, được Yang Shong Lue, một lãnh tụ tinh thần ở vùng Nong Het tự xưng là "Chao Fa", phát minh vào năm 1959, dành cho viết hai thổ ngữ Hmông là Hmông Trắng (Hmong Daw) và Hmông Xanh (Hmong Njua hay H'mong Leng) [9]. Chữ Pahawh Hmông hiện có mã unicode là U+16B00–U+16B8F [10][11].
Bảng Unicode chữ Pahawh Hmông Official Unicode Consortium code chart Version 12.0 | ||||||||||||||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | A | B | C | D | E | F | |
U+16B0x | 𖬀 | 𖬁 | 𖬂 | 𖬃 | 𖬄 | 𖬅 | 𖬆 | 𖬇 | 𖬈 | 𖬉 | 𖬊 | 𖬋 | 𖬌 | 𖬍 | 𖬎 | 𖬏 |
U+16B1x | 𖬐 | 𖬑 | 𖬒 | 𖬓 | 𖬔 | 𖬕 | 𖬖 | 𖬗 | 𖬘 | 𖬙 | 𖬚 | 𖬛 | 𖬜 | 𖬝 | 𖬞 | 𖬟 |
U+16B2x | 𖬠 | 𖬡 | 𖬢 | 𖬣 | 𖬤 | 𖬥 | 𖬦 | 𖬧 | 𖬨 | 𖬩 | 𖬪 | 𖬫 | 𖬬 | 𖬭 | 𖬮 | 𖬯 |
U+16B3x | 𖬰 | 𖬱 | 𖬲 | 𖬳 | 𖬴 | 𖬵 | 𖬶 | 𖬷 | 𖬸 | 𖬹 | 𖬺 | 𖬻 | 𖬼 | 𖬽 | 𖬾 | 𖬿 |
U+16B4x | 𖭀 | 𖭁 | 𖭂 | 𖭃 | 𖭄 | 𖭅 | ||||||||||
U+16B5x | 𖭐 | 𖭑 | 𖭒 | 𖭓 | 𖭔 | 𖭕 | 𖭖 | 𖭗 | 𖭘 | 𖭙 | 𖭛 | 𖭜 | 𖭝 | 𖭞 | 𖭟 | |
U+16B6x | 𖭠 | 𖭡 | 𖭣 | 𖭤 | 𖭥 | 𖭦 | 𖭧 | 𖭨 | 𖭩 | 𖭪 | 𖭫 | 𖭬 | 𖭭 | 𖭮 | 𖭯 | |
U+16B7x | 𖭰 | 𖭱 | 𖭲 | 𖭳 | 𖭴 | 𖭵 | 𖭶 | 𖭷 | 𖭽 | 𖭾 | 𖭿 | |||||
U+16B8x | 𖮀 | 𖮁 | 𖮂 | 𖮃 | 𖮄 | 𖮅 | 𖮆 | 𖮇 | 𖮈 | 𖮉 | 𖮊 | 𖮋 | 𖮌 | 𖮍 | 𖮎 | 𖮏 |
Chữ Nyiakeng Puachue Hmông được sử dụng vào những năm 1980 bởi Giáo hội Tin Lành Tự do Hoa Kỳ [12], một nhà thờ do Chư Tăng Chervang Kong Vang thành lập, di chuyển khắp California, Minnesota, Wisconsin, Bắc Carolina, Colorado và nhiều tiểu bang khác.
Ban đầu, chữ không được chấp nhận rộng rãi bên ngoài các thành viên của nhà thờ. Bộ chữ dường như rất giống với bảng chữ cái tiếng Lào về cấu trúc, còn dạng chữ thì lấy cảm hứng từ bảng chữ cái tiếng Do Thái tuy không hoàn toàn trùng khớp [13][14].
Bảng Unicode cho bộ chữ này sử dụng tên 'Nyiakeng Puachue Hmong script' [15].
Bộ chữ này đã được sử dụng bởi các thành viên của Hội thánh Tin Lành Tự do Kitô giáo ở Mỹ trong hơn 25 năm, trong đó có các tài liệu in và video. Nó được báo cáo là có được sử dụng ở Lào, Thái Lan, Việt Nam, Pháp và Australia [16].
Thực đơn
Chữ viết H'Mông Chữ được sử dụng rộng rãiLiên quan
Chữ Chữ Quốc ngữ Chữ Nôm Chữ Hán Chữ tượng hình Ai Cập Chữ viết tiếng Việt Chữ Hán giản thể Chữ Latinh Chữ Kirin Chữ viết ChămTài liệu tham khảo
WikiPedia: Chữ viết H'Mông http://hmonglessons.com/the-hmong/hmong-language/r... http://www.hmongsandnativeamericans.com/hmong-hist... http://www.omniglot.com/writing/pahawhhmong.htm http://www.omniglot.com/writing/pollardmiao.htm http://skyknowledge.com/mong-ntaub3.htm http://www.skyknowledge.com/mong-ntaub3.htm http://www.uclemainoffice.com http://std.dkuug.dk/jtc1/sc2/wg2/docs/n3789.pdf http://std.dkuug.dk/jtc1/sc2/wg2/docs/n4115.pdf http://www.cura.umn.edu/publications/catalog/m1097